
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ LỚP DẠY THÊM VÀ HỌC THÊM
Kính chào các thầy cô đang quan tâm đến quy định của Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định về DẠY THÊM, HỌC THÊM có hiệu lực từ 14/2/2025.
Căn cứ Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT và các văn bản liên quan, mình xin chia sẻ quan điểm đối với việc đăng ký dạy thêm hiện nay như sau:
1. Đăng ký dạy thêm theo Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT:
+ Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP:
Điều 87. Đăng ký hộ kinh doanh Read More “THỦ TỤC ĐĂNG KÝ LỚP DẠY THÊM VÀ HỌC THÊM“

Mức xử phạt Trung Tâm Ngoại Ngữ không có giấy phép và chính sách về dạy thêm ngoài nhà trường
Kính chào các bạn,
Trong thời gian gần đây, đã có nhiều bài báo đưa tin về xử phạt hành chính đối với Trung Tâm Ngoại Ngữ không có giấy phép, tình hình chính sách về dạy thêm ngoài nhà trường. Để tránh những sai phạm nói trên, COVALAW kính mời quý vị tham khảo nội dung bài viết dưới đây về vấn đề xử phạt vi phạm hành chính đối với Trung Tâm Ngoại Ngữ không có giấy phép và tình hình chính sách về dạy thêm ngoài nhà trường.
Read More “Mức xử phạt Trung Tâm Ngoại Ngữ không có giấy phép và chính sách về dạy thêm ngoài nhà trường”
By: hoangy
Thành lập trung tâm ngoại ngữ / Tư vấn doanh nghiệp / Tư vấn đầu tư
Comments: 16.855 Bình luận
THÀNH LẬP TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ TÓM GỌN
Kính gởi các bạn.
Vừa rồi có trao đổi với một vị thành lập trung tâm ngoại ngữ, mình refer đọc bài viết tại link http://covalaw.vn/thanh-lap-trung-tam-ngoai-ngu/ để nắm thông tin, song bạn complain là bài dài quá, hỏi luôn cho nhanh. Nghĩ lại, mình thấy một bài viết tóm gọn nội dung giành cho những bạn cần nhanh, gọn, lẹ, dễ hiểu cũng cần thiết. Vậy nên mình viết bài thành lập trung tâm ngoại ngữ tóm gọn để chia sẻ ngắn gọn sau:
1.Thành lập trung tâm ngoại ngữ cần điều kiện gì ?
Cơ bản 2 điều kiện:
-Nhân sự: Giám đốc trung tâm kinh nghiệm quản lý hoặc đi dạy ngoại ngữ, tốt nhất trên 1 năm. Giám đốc có bằng TESOL, bằng đại học ngành ngoại ngữ hay tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ ngoại ngữ tối thiểu bậc 3, thêm 2 giáo viên dạy nữa là được.
Read More “THÀNH LẬP TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ TÓM GỌN”
Đăng ký nhãn hiệu đơn giản
Tạp chí Forbes ngày 31 tháng 05 năm 2016 đã công bố danh sách 25 thương hiệu giá trị nhất tính đến thời điểm công bố.
Nhãn hiệu đứng đầu bảng xếp hạng là Apple – 145,3 tỷ USD, sau đó lần lượt là Microsoft – 69,3 tỷ USD, Google – 65,6 tỷ USD, Coca-cola – 56 tỷ USD ….
Sau đây là bảng xếp hạng top 10 thương hiệu giá trị: Read More “Đăng ký nhãn hiệu đơn giản”

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) lần đầu cho đất không có giấy tờ theo Luật đất đai 2024
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) lần đầu cho đất theo Luật đất đai 2024
Luật đất đai 2024
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật này, không thuộc trường hợp quy định tại Điều 139 và Điều 140 của Luật này được thực hiện theo quy định như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại điểm này;
b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã sử dụng; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm c khoản này.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại điểm này;
b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm c khoản này.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thônthì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó;
b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở;
c) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm c khoản này.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
đ) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản này thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
4. Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó.
Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này đối với từng thửa đất đó;
5. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Diện tích đất được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 của Luật này; thời hạn sử dụng đất tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;
7. Việc áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương để xác định diện tích đất ở trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
9. Nhà nước có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các trường hợp đã đăng ký và đủ điều kiện theo quy định tại Điều này;
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
(Covalaw)

By: hoangy
Comments: Không có phản hồi
Tính án phí tòa án và Phí thi hành án nhanh
Kính chào các bạn.
Dưới đây là ứng dụng tính án phí tòa án (án phí dân sự , án phí thương mại, án phí lao động, án phí hình sự, án phí hành chính) và Phí thi hành án.
Link sử dụng https://play.google.com/store/apps/details?id=com.dmt.hoangy.courtfeecalculate
Ứng dụng cực kỳ đơn giản, dễ thao tác cho cả người lần đầu xài điện thoại. Trường hợp cần xem qua cách dùng thì xem hướng dẫn bên dưới.
Các bạn làm theo hướng dẫn sau: Ấn Tab để mở ứng dụng –>Chọn Tính Án Phí/Tính phí thi hành án –>Chọn lĩnh vực tương ứng (án phí dân sự , án phí thương mại, án phí lao động, án phí hình sự, án phí hành chính), sau đó ấn nút tính.
Vào link ứng dụng để mở ứng dụng: https://play.google.com/store/apps/details?id=com.dmt.hoangy.courtfeecalculate
Chúc mọi người mọi việc thuận lợi.
(CovaLaw)

By: hoangy
Luật Hành chính / Thành lập trung tâm ngoại ngữ / Tư vấn doanh nghiệp / Tư vấn đầu tư
Comments: Không có phản hồi
Thành lập Trung tâm ngoại ngữ – Cập nhật thủ tục, quy định mới và giải đáp thực tế.
I. Văn bản áp dụng
-Luật giáo dục số: 43/2019/QH14
-Nghị định số Nghị định số 125/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
-Thông tư số: 21/2018/TT-BGDĐT Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học.
II. Điều kiện thành lập trung tâm ngoại ngữ và hoạt động trung tâm ngoại ngữ
1.Nhân sự
-Giám đốc trung tâm ngoại ngữ:
Thông tư số: 21/2018/TT-BGDĐT Điều 6. Giám đốc trung tâm ngoại ngữ, tin học 1. Giám đốc trung tâm là người trực tiếp quản lý, Điều hành tổ chức, bộ máy và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan quản lý cấp trên về mọi hoạt động của trung tâm. 2. Giám đốc trung tâm là người đáp ứng các tiêu chuẩn sau: a) Có nhân thân tốt; b) Có năng lực quản lý; c) Tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ ngoại ngữ tối thiểu bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương (đối với giám đốc trung tâm ngoại ngữ). Tốt nghiệp đại học tin học hoặc tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản theo Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc tương đương theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với giám đốc trung tâm tin học). Đảm bảo một trong hai Điều kiện quy định trên (đối với giám đốc trung tâm ngoại ngữ, tin học). d) Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. |
-Giáo viên trung tâm ngoại ngữ:
Thông tư số: 21/2018/TT-BGDĐT Điều 18. Vị trí và tiêu chuẩn của giáo viên 1. Giáo viên của trung tâm ngoại ngữ, tin học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, hướng dẫn thực hành, gồm giáo viên cơ hữu, giáo viên hợp đồng giáo viên là người Việt Nam, giáo viên là người bản ngữ (đối với từng ngoại ngữ cụ thể), người nước ngoài. 2. Giáo viên là người Việt Nam đủ Điều kiện dạy tin học khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau: a) Có bằng cao đẳng sư phạm tin học trở lên; b) Có bằng cao đẳng tin học trở lên và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm. 3. Giáo viên là người Việt Nam đủ Điều kiện dạy ngoại ngữ khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau: a) Có bằng cao đẳng sư phạm ngoại ngữ trở lên; b) Có bằng cao đẳng ngoại ngữ trở lên và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm. 4. Giáo viên là người nước ngoài dạy tin học: Có bằng cao đẳng tin học trở lên và chứng chỉ đào tạo dạy tin học phù hợp. 5. Giáo viên là người bản ngữ dạy ngoại ngữ (đối với từng ngoại ngữ cụ thể): Có bằng cao đẳng trở lên và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp. 6. Giáo viên là người nước ngoài đủ Điều kiện dạy ngoại ngữ khi đạt một trong các tiêu chuẩn sau: a) Có bằng cao đẳng sư phạm ngoại ngữ trở lên; b) Có bằng cao đẳng ngoại ngữ trở lên và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp; c) Có bằng cao đẳng trở lên, chứng chỉ năng lực ngoại ngữ từ bậc 5 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương và chứng chỉ đào tạo dạy ngoại ngữ phù hợp. |
2.Cơ sở vật chất:
Nghị định số 125/2024/NĐ-CP Điều 43. Điều kiện thành lập trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên công lập hoặc cho phép thành lập trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên tư thục 1. Có địa điểm, cơ sở vật chất, phòng học, phòng chức năng, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu của các chương trình giáo dục thường xuyên thực hiện tại trung tâm. 2. Có chương trình giáo dục, tài liệu giảng dạy và học tập đáp ứng yêu cầu của các chương trình giáo dục thường xuyên thực hiện tại trung tâm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và người lao động đủ về số lượng và đạt tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của từng chương trình giáo dục thường xuyên thực hiện tại trung tâm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 4. Có dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm. |
III.Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ và hoạt động trung tâm ngoại ngữ
Nghị định số: 125/2024/NĐ-CP Điều 44. Thủ tục thành lập trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên công lập hoặc cho phép thành lập trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên tư thục 1. Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập: a) Hội đồng đại học, học viện; hội đồng trường đại học, trường cao đẳng sư phạm quyết định thành lập trung tâm trong khuôn viên nhà trường; b) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập các trung tâm trực thuộc; cho phép thành lập các trung tâm trực thuộc đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng sư phạm nằm ngoài khuôn viên nhà trường; cho phép thành lập các trung tâm theo đề nghị của tổ chức, cá nhân. 2. Hồ sơ gồm: a) Tờ trình đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trung tâm (theo Mẫu số 01 Phụ lục I kèm theo Nghị định này); b) Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trung tâm (theo Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Nghị định này); c) Bản sao các văn bản pháp lý chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc hợp đồng thuê địa điểm trung tâm; d) Đối với trung tâm trực thuộc đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng sư phạm nằm ngoài khuôn viên nhà trường và trung tâm do tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập phải có văn bản pháp lý xác nhận về số tiền đầu tư thành lập trung tâm, bảo đảm tính hợp pháp, phù hợp với quy mô dự kiến tại thời điểm đề nghị thành lập trung tâm; đ) Dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm, gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Vị trí pháp lý, nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm; tổ chức, bộ máy của trung tâm; tổ chức hoạt động giáo dục trong trung tâm; nhiệm vụ và quyền của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động và người học; tài chính và tài sản của trung tâm; các vấn đề khác liên quan đến tổ chức và hoạt động của trung tâm. 3. Trình tự thực hiện: a) Nhà trường, tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Giáo dục và Đào tạo; b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa cho nhà trường, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trung tâm; c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện thành lập trung tâm; lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng các quy định tại Điều 43 Nghị định này; d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho nhà trường, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trung tâm và nêu rõ lý do. Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định này) được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. |
IV. Danh mục hồ sơ:
MỤC LỤC TỜ TRÌNH ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THÀNH LẬP TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ
|
V. Những điều cần lưu ý
1.Quy định về bằng cấp giáo viên:
-Hiện nay có một số nhận định rằng, giáo viên có chứng chỉ TESOL thì được dạy tiếng Anh, song điều này là không chính xác.
Theo Công văn 1105/HTQT ngày 01 tháng 10 năm 2021của Cục Hợp tác quốc tế (Bộ Giáo dục và Đào tạo) thì chứng chỉ TESOL chỉ áp dụng cho giáo viên nước ngoài, và chứng chỉ này tương ứng với chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, không thay thế cho bằng đại học ngoại ngữ.
2. Quy định về kinh nghiệm giám đốc trung tâm ngoại ngữ:
Văn bản luật hiện chưa quy định rõ, song thực tế làm việc thì người làm giám đốc cần có kinh nghiệm là giám đốc hoặc trưởng phòng giáo vụ trung tâm ngoại ngữ đã hoạt động là phù hợp.
3. Quy định về cơ sở vật chất, điều kiện hoạt động giáo dục:
Hiện tại, nghị định mới chỉ yêu cầu:
Nghị định số 125/2024/NĐ-CP Điều 43. Điều kiện thành lập trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên công lập hoặc cho phép thành lập trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên tư thục 1. Có địa điểm, cơ sở vật chất, phòng học, phòng chức năng, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu của các chương trình giáo dục thường xuyên thực hiện tại trung tâm. 2. Có chương trình giáo dục, tài liệu giảng dạy và học tập đáp ứng yêu cầu của các chương trình giáo dục thường xuyên thực hiện tại trung tâm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và người lao động đủ về số lượng và đạt tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của từng chương trình giáo dục thường xuyên thực hiện tại trung tâm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 4. Có dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm. |
Song thực tế xin giấy phép thành lập và hoạt động trung tâm ngoại ngữ, vẫn có khả năng cơ quan quản lý yêu cầu theo văn bản cũ:
Nghị định số 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Điều 48. Điều kiện để trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục 2. Có cán bộ quản lý, giáo viên, kỹ thuật viên giảng dạy lý thuyết, thực hành bảo đảm trình độ chuyên môn theo quy định; kế toán, thủ quỹ đáp ứng yêu cầu hoạt động của trung tâm. Số lượng giáo viên phải bảo đảm tỷ lệ trung bình không quá 25 học viên/1 giáo viên/ca học. 3. Có đủ phòng học, phòng chức năng phù hợp, đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo; phòng làm việc cho bộ máy hành chính theo cơ cấu tổ chức của trung tâm để phục vụ công tác quản lý, đào tạo. Phòng học đủ ánh sáng, có diện tích tối thiểu bảo đảm 1,5 m2/học viên/ca học. |
Để thuận tiện cho việc thành lập trung tâm ngoại ngữ, quý vị có thể tham khảo thêm các bài viết sau:
Thành lập trung tâm ngoại ngữ – COVA CO.,LTD (covalaw.vn)
Mẫu hồ sơ thành lập trung tâm ngoại ngữ: Đề án và Kế hoạch giảng dạy. – COVA CO.,LTD (covalaw.vn)
THÀNH LẬP TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ TÓM GỌN – COVA CO.,LTD (covalaw.vn)
(COVALAW)

GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
Kính chào các bạn,
Câu hỏi của các bạn là: Tôi/Chúng tôi đang muốn giải thể công ty, cần phải làm gì ?
Một cách trực tiếp nhất, câu trả lời là: Bạn cần thực hiện thủ tục giải thể gồm 2 bước, cụ thể như sau:
Dịch vụ xóa án tích
Người từng bị kết án nếu đã (1) chấp hành xong hình phạt tù hoặc án treo, đồng thời đã (2) thi hành xong nghĩa vụ dân sự, (3) hết thời gian thử thách, và (4) không phạm tội mới thì có thể làm thủ tục xóa án tích. Việc xóa án tích giúp người từng bị kết án được xem như chưa từng phạm tội. Điều này giúp người từng bị kết án dễ xin được việc làm khi phiếu lý lịch tư pháp (Phiếu số 1) không có nội dung đã từng bị kết án. Tuy nhiên, người từng bị kết án trên thực tế vẫn gặp phải khó khăn khi thực hiện việc xóa án tích cho bản thân.
Hãy theo dõi bài viết bên dưới của COVALAW để biết thêm chi tiết.
Khó khăn đầu tiên là việc chuẩn bị hồ sơ để yêu cầu xóa án tích. Việc ra tù hoặc chấp hành xong hình phạt khác, người từng bị kết án thường không lưu giữ lại giấy ra trại (giấy chấp hành xong hình phạt tù, giấy đặc xá) do cho rằng là những giấy tờ xui xẻo nên khi cần lại phải quay lại trại giam để xin lại. Trại giam từng thụ án thường ở xa (như Trại giam Thủ Đức ở Bình Thuận, trại giam Bố Lá ở Đồng Nai, trại giam ở Bình Phước, Tiền Giang…), đi lại khó khăn, đi lại một hai lần chưa chắc đã nhận lại được giấy tờ cần thiết.
Tiếp theo là giấy xác nhận đã chấp hành xong nghĩa vụ dân sự trong hình sự (giấy xác nhận thi hành án), đây thường là bước khó nhất trong việc chuẩn bị hồ sơ xóa án tích. Bình thường do thụ án nên người từng bị kết án thường chưa thi hành án dân sự, ngoài ra thường không có điều kiện để thi hành án, ngoài các khoản án phí, phạt, truy thu, sung công quỹ, người từng bị kết án có khả năng còn phải nộp trả tiền bồi thường thiệt hại, số tiền đôi khi rất lớn nằm ngoài khả năng của nhiều người. Thế nhưng nếu không thực hiện xong nghĩa vụ dân sự này thì cơ quan thi hành án sẽ không xác nhận thi hành án xong, đồng nghĩa với không đủ điều kiện để xóa án tích. Tuy nhiên, pháp luật thi hành án dân sự có điều khoản về miễn giảm thi hành án, nếu người từng bị kết án được miễn, giảm thi hành án hết khoản phải thi hành thì cơ quan thi hành án vẫn cung cấp giấy xác nhận thi hành án xong, đồng nghĩa với việc có khả năng xóa án tích nếu nếu người từng bị kết án đủ các điều kiện còn lại (Tìm hiểu về điều kiện miễn giảm thi hành án, bấm vào đây.).
Đối với giấy xác nhận không phạm tội mới thường dễ hơn và được thực hiện bởi Công an Quận, Huyện nơi người từng bị kết án thường trú.
Sau khi có những giấy tờ trên, bổ sung thêm bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu và đơn yêu cầu xóa án tích gửi đến Sở Tư Pháp (trừ một số tội danh cần có giấy xác nhận của Tòa án) là đã hoàn thành xong thủ tục xóa án tích (Bấm vào đây để biết chi tiết thủ tục xóa án tích tại TP. Hồ Chí Minh).
Trên đây là những khó khăn thường gặp khi làm thủ tục xóa án tích. Nếu bạn cảm thấy khó khăn hoặc đã từng thực hiện nhưng vẫn chưa hoàn thành thì hãy liên lạc với COVALAW theo số điện thoại: 091.475.1239 hoặc 091.173.5235 để được tư vấn tháo gỡ.
(COVALAW)

By: hoangy
Thành lập trung tâm ngoại ngữ / Tư vấn doanh nghiệp / Tư vấn đầu tư
Comments: 6.801 Bình luận
Mẫu hồ sơ thành lập trung tâm ngoại ngữ: Đề án và Kế hoạch giảng dạy.
Kính chào các bạn là những người đang nghĩ đến và sẽ tiến hành lập trung tâm ngoại ngữ,
Trong bài viết này, mình sẽ giới thiệu đến mẫu đề án thành lập trung tâm ngoại ngữ và mẫu kế hoạch giảng dạy trung tâm ngoại ngữ.
Read More “Mẫu hồ sơ thành lập trung tâm ngoại ngữ: Đề án và Kế hoạch giảng dạy.”
By: hoangy
Thành lập trung tâm ngoại ngữ / Tư vấn doanh nghiệp / Tư vấn đầu tư
Comments: 6.708 Bình luận
Cán bộ, công chức, viên chức có được thành lập trung tâm ngoại ngữ không ? 2019
Kính gởi các thầy cô dạy tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Hàn và các ngôn ngữ khác.
Trong loạt bài về Thành lập trung tâm ngoại ngữ, mình xin giới thiệu đến các bạn nội dung liên quan đến việc thành lập trung tâm ngoại ngữ của các thầy cô giáo đang hoạt động giảng dạy tại các trường học, liên quan quy định của luật cán bộ công chức viên chức và luật phòng chống tham nhũng.
Read More “Cán bộ, công chức, viên chức có được thành lập trung tâm ngoại ngữ không ? 2019”
Nhân dịp thành lập trung tâm ngoại ngữ cho khách hàng là người hát bolero tiếng Anh-Nhớ lại chuyện xưa
Kính chào các bạn,
Khi nào vào trang cũng toàn đọc mấy bài về Thành lập trung tâm ngoại ngữ thật cũng không lấy làm ấn tượng lắm.
Website mà, mình muốn chia sẻ chút chuyện vui trong nghề cũng vui phải không.
Hì.
Số là gần đây có tư vấn cho một bạn để thành lập trung tâm ngoại ngữ. Bạn này hát hay, tiếng Anh giỏi, hát bolero bằng tiếng Anh mới ghê nữa. Ah. Nghe đến tên bạn này thì còn thấy càng ghê. Không ghê không bá đạo thì không ăn tiền. Nghe vậy không biết đoán được ai không ta. Nếu đoán ra thì chắc là do bạn này quá nổi tiếng rồi nhé. Ai biểu nổi tiếng chi. Ráng chịu he.
Read More “Nhân dịp thành lập trung tâm ngoại ngữ cho khách hàng là người hát bolero tiếng Anh-Nhớ lại chuyện xưa”